Câu đặc biệt được sử dụng phổ biến trong văn viết và văn nói hàng ngày. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết về loại câu này, thậm chí còn bị nhầm lẫn với các câu rút gọn. Chính vì vậy, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết câu đặc biệt là gì cũng những thông tin liên quan qua những chia sẻ ngay sau đây.
Câu đặc biệt là gì?
Câu đặc biệt chính là loại câu không có cấu tạo theo cấu trúc cụm chủ ngữ – vị ngữ thông thường. Có thể nói, câu đặc biệt là kiểu câu không tuân theo một quy tắc ngữ pháp nào. Câu đặc biệt không được thể hiện theo cấu trúc chủ ngữ – vị ngữ nhưng nó được thể hiện dưới nhiều dạng khác nhau phổ biến nhất là một từ hoặc một cụm từ.

Kiểu câu này được sử dụng rất phổ biến trong văn học cũng như giao tiếp hàng ngày với nhiều mục đích cụ thể khác nhau.
Ví dụ về câu đặc biệt như sau:
– “Vui quá! Lần thi này tớ được điểm 10! “ – Câu “vui quá!” là câu đặc biệt, vì nó không có chủ ngữ và vị ngữ.
– “Trời ơi! Ai đã lấy mất chiếc xe của tôi rồi?” – Câu “trời ơi!” là câu đặc biệt vì nó không có cấu trúc chủ ngữ, vị ngữ.
Tác dụng của câu đặc biệt là gì?
Với cấu trúc bất quy tắc, câu ngắn gọn, kiểu câu đặc biệt xuất hiện phổ biến trong cả văn viết và văn nói hàng ngày. Tuy ngắn gọn, đôi khi chỉ là một từ hoặc một cụm từ nhưng nó rất cô đọng và súc tích, khi có nhiều tác dụng. Đây là một yếu tố không thể thiếu giúp cho những câu văn, lời nói thêm hấp dẫn hơn. Cụ thể, loại câu này có những tác dụng như sau:

Câu đặc biệt có tác dụng để xác định nơi chốn
Câu đặc biệt có chức năng thông tin về nơi chốn, nơi diễn ra sự kiện, sự việc.
Ví dụ minh họa: “Nắng đã lên rồi! Nắng chan hòa nơi xóm núi. Những triền dốc. Những con suối và mảng rừng. Chợ vùng cao xôn xao dưới nắng mới. Chợ Đồng Văn. Ngựa thồ thon vó, đẹp mã từ những dốc đê, ngả đường ùn ùn kéo đến chợ.”
Câu đặc biệt có chức năng xác định nơi chốn trong đoạn văn trên chính là “Chợ Đồng Văn”.
Câu đặc biệt có tác dụng xác định chính xác thời gian
Câu đặc biệt còn có chức năng thông tin về thời gian. Với đặc điểm không thể khôi phục được những thành phần câu sau khi lược bỏ, cho nên những thông tin mà người viết, người nói truyền tải đến người đọc, người nghe qua câu đặc biệt đảm bảo được thông tin chính xác, ngắn gọn, dễ hiểu.
Ví dụ minh họa: “Mùa hạ! Mỗi khi những chú ve trên dàn phượng đỏ cất vang những tiếng ca, mọi vật như có sự thay đổi kỳ diệu.”
Câu đặc biệt ở ví dụ này là “Mùa hạ!” bởi nó không được cấu tạo với theo cấu trúc chủ ngữ – vị ngữ và được sử dụng để xác định thời gian.

Câu đặc biệt dùng để bộc lộ cảm xúc của người viết, người nói
Một trong những tác dụng quan trọng nhất của câu đặc biệt chính là bộc lộ cảm xúc. Những câu đặc biệt ngắn gọn là cách bộ lộ cảm xúc một cách chân thực, súc tích và cô đọng nhất khi cảm xúc trong người viết, người nói trào dâng.
Ví dụ minh họa: “Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu.”
Ở ví dụ này, câu đặc biệt là “Than ôi!”, nó thể hiện đầy đủ cảm xúc buồn bã, nhớ mong về một thời quá khứ huy hoàng.
Câu đặc biệt có tác dụng để gọi – đáp
Câu đặc biệt còn thường được sử dụng với chức năng gọi – đáp của người nói hướng đến người nghe. Trong trường hợp này, các câu đặc biệt thường có những từ hô gọi như là đại từ nhân xưng, tên riêng hoặc chức vụ,… hay các từ tình thái như là: ạ, ơi, nhỉ, à, ới,….
Ví dụ minh họa: Anh ơi!
Trên đây là ví dụ điển hình cho câu đặc biệt có tác dụng để gọi đáp. Trong một số trường hợp thì trật từ từ hô gọi cùng tình thái có thể thay đổi. Ví dụ như: Anh em hỡi!/Hỡi anh em!

Câu đặc biệt dùng để liệt kê sự vật, sự việc, hành động
Câu đặc biệt còn có chức năng liệt kê. Nó nhằm xác định sự hiện diện, tồn tại hoặc thông báo về những hành động liên tiếp của chủ thể. Kiểu câu này thường được dùng trong văn miêu tả, kể chuyện.
Ví dụ minh họa: “Tiếng trống. Tiếng chiêng. Rung động lòng người.”
Như vậy, ví dụ ở trên có hai câu đặc biệt được đặt cạnh nhau, đó là “Tiếng trống.” và “Tiếng chiêng” nhằm liệt kê các âm thanh của một buổi lễ hội nơi cao nguyên đại ngàn.
Hay một câu đặc biệt khác nhằm mục đích liệt kê như: “Cả đoàn người xem hội nhốn nháo. Tiếng nói. Tiếng cười. Tiếng vỗ tay.”
Phân biệt câu đặc biệt với câu rút gọn
Cả câu đặc biệt và câu rút gọn đều rất ngắn gọn. Hơn nữa, cả hai kiểu câu này đều không có cấu tạo đầy đủ về mặt hình thức. Do đó mà hai loại câu này thường dễ gây nhầm lẫn cho người sử dụng. Tuy có sự giống nhau về mặt cấu trúc, nhưng hai loại câu này vẫn mang một số đặc điểm riêng biệt.

Đặc điểm |
Câu đặc biệt |
Câu rút gọn |
Giống nhau |
|
|
Khác nhau |
||
Về bản chất |
Câu đặc biệt là kiểu câu không có cấu tạo tuân theo mô hình chủ ngữ và vị ngữ. |
Câu rút gọn là kiểu câu đơn có đầy đủ thành phần chủ ngữ và vị ngữ nhưng khi sử dụng thì người ta lược bỏ đi một số thành phần như chủ ngữ, vị ngữ hoặc là lược bỏ cả phần chủ ngữ và vị ngữ. |
Tính xác định thần phần của câu |
Từ hoặc cụm từ ở trong câu đặc biệt làm trung tâm cú pháp của câu. Do đó không thể xác định được từ hoặc cụm từ đó làm thành phần gì trong câu. |
Dựa vào hoàn cảnh, chúng ta có thể xác định được từ hoặc cụm từ bị rút gọn thuộc thành phần gì trong câu. |
Mức độ khôi phục thành phần của câu |
Câu đặc biệt không có khả năng khôi phục thành phần câu như chủ ngữ và vị ngữ. |
Câu rút gọn có thể khôi phục được thành phần đã bị lược bỏ trong câu để trở thành câu hoàn chỉnh, đầy đủ. |
Ví dụ |
“Trời ơi! Nắng như đổ lửa.” → Câu “Trời ơi” là câu đặc biệt, nó không theo mô hình chủ ngữ, vị ngự nên không thể khôi phục |
“Ai là người đã làm đổ nước ra đây?” – Nga. → Câu “Nga” là câu đã bị rút gọn đi để trả lời. Có thể khôi phục lại đầy đủ câu với các thành phần chủ vị như sau: “Nga là người đã làm đổ nước ra đây.” |
Trên đây là những thông tin tổng hợp giải đáp cho nghi vấn câu đặc biệt là gì cũng như tác dụng và sự khác nhau của câu đặc biệt với câu rút gọn. Loại câu này ngắn gọn mà lại rất cô đọng, súc tích cho nên bạn nên vận dụng chúng vào các câu văn, lời nói của mình nhé. Hy vọng những thông tin chia sẻ trên đây sẽ hữu ích đối với quý độc giả.